Pages

Subscribe:

Ads 468x60px

Thứ Ba, 28 tháng 11, 2017

Test nhanh COD thang đo 0-8 mg/l, kiểm tra nhanh hàm lượng COD thang thấp

- TEST NHANH COD THANG ĐO 0-8 MG/L, KIỂM TRA NHANH HÀM LƯỢNG COD THANG THẤP.
 Sản phẩm này cho phép đo nồng độ COD trong các loại mẫu khác nhau bao gồm nước sông và nước thải công nghiệp.
Tuy nhiên, khó có thể phản ứng với dầu hoặc dạng rắn, vì vậy xin hãy lưu ý khi đo mẫu như nước thải công nghiệp có thể chứa chúng.

Test thử COD thang thấp - kiểm tra nhanh hàm lượng COD thang thấp - test nhanh COD - test Kyoritsu

Thông số kỹ thuât:
- TEST NHANH COD THANG ĐO 0-8 MG/L, KIỂM TRA NHANH HÀM LƯỢNG COD THANG THẤP

Hãng sản xuất
Kyoritsu
Xuất xứ
Nhật Bản
Phương pháp đo
oxy hóa bằng Permanganat kali trong độ kiềm và phương pháp Colorimetric trực quan
Thang đo
0, 2, 4, 6, ≥8 mg / L
Thời gian phản ứng
10 ℃: 6 phút.
20 ℃: 5 phút.
30 ℃: 4 phút.
Tên sản phẩm
PACKTEST COD (Low Range)
Mã sản phẩm
Quy cách
50 test/hộp
Kích thước hộp
165l × 110W × 65H mm
Trọng lượng khoảng
140g

Vui lòng liên hệ:
Huỳnh Phúc Hiển Vinh
Mobile: 0937 937 385
Email: aseanlab@htvsci.com

Web: labasean@htvsci.com

Test nhanh COD 0-100 MG/L - kiểm tra nhanh hàm lượng COD

- TEST NHANH COD THANG 0-100 MG/L, KIỂM TRA NHANH HÀM LƯỢNG COD THANG 0-100 MG/L.
 Sản phẩm này cho phép đo nồng độ COD trong các loại mẫu khác nhau bao gồm nước sông và nước thải công nghiệp.
Tuy nhiên, khó có thể phản ứng với dầu hoặc dạng rắn, vì vậy hãy lưu ý khi đo mẫu như nước thải công nghiệp có thể chứa chúng.
Test nhanh COD - kiểm tra nhanh hàm lượng COD - Test COD - Test nhanh Kyoritsu

Thông số kỹ thuật:
- TEST NHANH COD THANG 0-100 MG/L, KIỂM TRA NHANH HÀM LƯỢNG COD THANG 0-100 MG/L.

Hãng sản xuất
Kyoritsu
Xuất xứ
Nhật Bản
Phương pháp đo
oxy hóa bằng Permanganat kali trong độ kiềm và phương pháp Colorimetric trực quan
Thang đo
0, 5, 10, 13, 20, 50, 100 mg / L
Thời gian phản ứng
10 ℃: 6 phút.
20 ℃: 5 phút.
30 ℃: 4 phút.
Tên sản phẩm
PACKTEST COD
Mã sản phẩm
Quy cách
50 test/hộp
Kích thước hộp
165l × 110W × 65H mm
Trọng lượng khoảng
140g

Vui lòng liên hệ:
Huỳnh Phúc Hiển Vinh
Mobile: 0937 937 385
Email:aseanlab@htvsci.com

Web: http://labasean.com/

Test nhanh COD thang ĐO 0-250 MG/L, kiểm tra nhanh hàm lượng COD thang cao

- TEST NHANH COD THANG ĐO 0-250 MG/L, KIỂM TRA NHANH HÀM LƯỢNG COD THANG CAO.
 sản phẩm này cho phép đo nồng độ COD trong các loại mẫu khác nhau bao gồm nước sông và nước thải công nghiệp.
Tuy nhiên, khó có thể phản ứng với dầu hoặc dạng rắn, vì vậy xin hãy lưu ý khi đo mẫu như nước thải công nghiệp có thể chứa chúng.
Test thử nhanh COD thang cao - kiểm tra nhanh hàm lượng COD thang cao - test COD - test nhanh Kyoritsu

Thông số kỹ thuật:
- TEST NHANH COD THANG ĐO 0-250 MG/L, KIỂM TRA NHANH HÀM LƯỢNG COD THANG CAO.

Hãng sản xuất
Kyoritsu
Xuất xứ
Nhật Bản
Phương pháp đo
oxy hóa bằng Permanganat kali trong độ kiềm và phương pháp SO MÀU trực quan
Thang đo
0, 30, 60, 120, 200, ≥250 mg / L
Thời gian phản ứng
10 ℃: 6 phút.
20 ℃: 5 phút.
30 ℃: 4 phút.
Tên sản phẩm
PACKTEST COD (High Range)
Mã sản phẩm
Quy cách
50 test/hộp
Kích thước hộp
165l × 110W × 65H mm
Trọng lượng khoảng
140g

Vui lòng liên hệ:
Huỳnh Phúc Hiển Vinh
Mobile: 0937 937 385
Email: aseanlab@htvsci.com

Web: http://labasean.com/

Thứ Tư, 22 tháng 11, 2017

HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH COD


Hướng dẫn phân tích COD
1. Phạm vi
Quy trình này quy định phương pháp xác định nhu cầu oxy hóa học (COD) của nước.
Quy trỡnh này áp dụng cho các loại nước có giá trị COD từ 5 mg/l đến 700 mg/l. Hàm lượng clorua không được vượt quá 500 mg/l. Mẫu nước phù hợp với các điều kiện này được sử dụng trực tiếp cho phân tích.
Nếu giá trị COD vượt quá 700 mg/l mẫu nước cần được pha loóng trước khi phân tích. Trong điều kiện phản ứng đó cho cỏc chất hữu cơ bị oxy triệt để, ngoại trừ các chất có các nguyên tố  cấu trúc nhất định ( Ví dụ nhân pyridine, các hợp chất nitơ bậc 4). Một ít chất kỵ nước có thể bay hơi và thoát khỏi sự oxy hóa. Các chất vô cơ bị oxy hóa trong điều kiện phản ứng là:
Các ion brôm, ion iốt
Một số hợp chất lưu huỳnh
Các ion nitrit
Một số hợp chất kim loại
Mặt khác một số chất nhất định có thể tham gia phản ứng như là tác nhân oxy hóa. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng kết quả phép thử.
Các chất cản trở, đáng chú ý là clorua, xem thêm điều 10.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6491: 1999 Chất lượng nước – Xác định nhu cầu ôxy hóa học.
TCVN 1609: 1999 Dụng cụ đo dung tích bằng thuỷ tinh dùng trong phũng thớ nghiệm Buret, hoặc ISO 385-1: 1984 Dụng cụ thuỷ tinh phũng thớ nghiệm – Buret – Phần 1: Yêu cầu chung.
3. Định nghĩa
Nhu cầu oxy hoá học (COD): Nồng độ khối lượng của oxy tương đương với lượng dicromat tiêu tốn bởi các chất lơ lửng và hoà tan trong mẫu nước khi mẫu nước được xử lý bằng chất oxy hoá đó ở điều kiện xác định.
4. Nguyên tắc
Đun hồi lưu mẫu thử với lượng kali dicromat đó biết trước khi có mặt thuỷ ngân (II) sunfat và xúc tác bạc trong axit sunfuric đặc trong khoảng thời gian nhất định, trong quá trỡnh đó một phần dicromat bị khử do sự có mặt các chất có khả năng bị oxy hoá. Chuẩn độ lượng dicromat cũn lại với sắt (II) amoni sunfat. Tính toán giá trị COD từ lượng dicromat bị khử, 1 đương lượng dicromat (Cr2O7-2) tương đương với 8 gam oxy (O2).
Nếu phần mẫu thử có chứa clorua lớn hơn 1000 mg/l cần phải áp dụng quy trỡnh khỏc.
5. Thuốc thử và nguyên liệu
Cảnh báo: phương pháp này liên quan đến việc xử lý và đun sôi các dung dịch axit sunfuric đặc và dicromat. Cần phải sử dụng quần áo bảo hộ, găng tay và mặt nạ. Khi xảy ra rơi rớt, nhanh chóng rửa nhiều lần bằng nước sạch là cách làm hiệu quả và đơn giản nhất.
Khi thêm axit sunfuric đặc vào nước cần phải luôn luôn tiến hành rất cẩn thận và lắc nhẹ bỡnh chứa.
Cần phải cẩn thận khi chuẩn bị và xử lý dung dịch chứa bạc sunfat và thuỷ ngõn sunfat vỡ đây là những chất độc.
Các thuốc thử đó qua sử dụng chứa muối thuỷ ngõn, bạc và cromat khi thải ra ngoài cần phải được xử lý theo các quy định của quốc gia hoặc địa phương (xem thêm ISO 5790: 1979, phụ lục B).
Khi phân tích, chỉ sử dụng các thuốc thử có độ tinh khiết phân tích đó được thừa nhận và nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
Chú thích 1 – Chất lượng nước là yếu tố rất quan trọng đối với độ chính xác của kết quả. Kiểm tra chất lượng nước bằng cách thực hiện mẫu trắng (mô tả trong 8.2) và tiến hành song song mẫu thử không đun nóng nhưng giữ nguyên các điều kiện khác. Lưu ý sự tiờu tốn của dung dịch sắt (II) amoni sunfat (5.4) trong cả hai trường hợp. Sự khác nhau lớn hơn 0,5 ml chứng tỏ chất lượng nước kém. Để xác định giá trị COD dưới 100 mg/l thỡ sự khỏc biệt không được vượt qua 0,2ml. Chất lượng của nước cất thường có thể được cải thiện bằng cách cất lại từ dung dịch kali dicromat axit hoá hoặc dung dịch kali pecmanganat, dùng thiết bị chưng cất bằng thuỷ tinh toàn bộ.
5.1. Axit sunfuric, c(H2SO4) = 18,4 %
Thêm từ từ và cẩn thận 100 ml axit sunfuric (d = 1,84 g/ml) vào khoảng 500 ml nước cất. Để nguội và pha thành 1000 ml.
5.2. Bạc sunfat – axit sunfuric
Thêm 5,5 g Ag2SO4 vào 1 kg H2SO4 đậm đặc (d = 1,84 g/ml). Để 1 hoặc 2 ngày cho tan hết. Khuấy dung dịch để tăng thêm nhanh sự hoà tan.
5.3. Kali dicromat 0,25N
Cân 12,259 g K2Cr2O7 đó sấy khụ ở 1050C trong vũng 2 giờ. Dựng nước cất định mức thành 1000 ml.

5.4. Dung dịch chuẩn độ sắt (II) amoni sunfat (NH4)2Fe(SO4)2.6H2O (FAS) 0,025N.
Hũa tan 9,8 g (NH4)2Fe(SO4)2.6H2O trong nước cất. Thêm 10 ml axit sufuric đặc làm lạnh dung dịch và pha loóng thành 1000 ml.
Dung dịch này phải chuẩn lại hàng ngày theo cách như sau:
Pha loóng 1,0 ml dung dịch kali dicromat (5.3) đến khoảng 30 ml với axit sunfuric (5.1). Chuẩn độ dung dịch này bằng dung dịch sắt (II) amoni sunfat nói trên sử dụng 1 giọt chỉ feroin (5.6).
Nồng độ của FAS được tính theo công thức:
Trong đó: V là thể tích FAS tiêu tốn khi chuẩn độ (ml)
5.5. Kali hidro phtalat (KHP), dung dịch chuẩn, c(K1C8H5O4) = 2,0824 mmol/l.
Hũa tan 425,1 mg KHP đó sấy khụ ở 1050C bằng nước cất và định mức thành 1000 ml. Dung dịch này cú giỏ trị COD lý thuyết là 500 mg/l.
Dung dịch bền ít nhất một tuần nếu bảo quản trong môi trường xấp xỉ 40C.
5.6. Feroin, dung dịch chỉ thị
Hoà tan 0,7 g sắt (II) sunfat ngậm 7 phân tử nước (FeSO4 .7H2O) hoặc 1 g sắt (II) amoni sunfat ngậm 6 phân tử nước [(NH4)2Fe(SO4)2 .6H2O] trong nước. Thêm 1,50 g 1,10 – phenantrolin ngậm một phân tử nước C12H8N2 .H2O và lắc cho đến khi tan hết. Pha loóng thành 100 ml.
Dung dịch này bền trong vài tháng nếu được bảo quản trong tối. Có bán sẵn các dung dịch này trên thị trường.
5.7. HgSO4 hóa chất dạng tinh thể hoặc bột, tinh khiết phân tích
6. Thiết bị, dụng cụ
Các dụng cụ thông thường của phũng thớ nghiệm, và:
6.1. ống phản ứng chịu nhiệt 10 ml có nắp vặn để tránh mất mát đáng kể các chất bay hơi.

Làm sạch dụng cụ mới bằng cách tiến hành mẫu trắng như được mô tả trong 8.2. Làm sạch dụng cụ dùng để xác định COD bằng cách súc với với nước cất sau mỗi lần chuẩn độ. Không được sử dụng bất kỳ chất tẩy rửa nào.
6.2. Thiết bị gia nhiệt, phải bảo đảm rằng không gây ra quá nóng cục bộ cho dung dịch đang được đun.
6.3. Buret chính xác, dung tích 25 ml, có vạch chia 0,02 ml phù hợp với TCVN 1609: 1988 (hoặc ISO 385 – 1).
Các dụng cụ thuỷ tinh cần được rửa sạch cẩn thận và giữ không để bị bám bụi và chỉ để dùng riêng cho phép thử COD.
7. Lẫy mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu phải được ưu tiên chứa đựng vào bỡnh thủy tinh hoặc bỡnh polyethylene.
Phân tích mẫu càng sớm càng tốt và không để quá 5 ngày sau khi lấy mẫu. Nếu mẫu cần phải được bảo quản trước khi phân tích, thêm 10 ml axit sunfuric (5.1) cho 1 lít mẫu, giữ mẫu ở 00C đến 50C. Lắc các lọ mẫu bảo quản và phải đảm bảo chắc chắn rằng mẫu trong các lọ được đồng nhất khi lấy một phần mẫu đem phân tích.
8. Cách tiến hành
8.1. Xác định
Chuyển 2,0 ml ± 0,01 mẫu (pha loóng nếu cần thiết) vào bỡnh phản ứng (xem 6.1), thêm 0,1 g thuỷ ngân (II) sunfat (5.7) và lắc đều. Thêm 1,00 ml ± 0,01 ml dung dịch kali dicromat (5.3), lắc trộn đều.
Thêm từ từ 3 ml dung dịch axit sunfuric chứa bạc sunfat (5.2) và nhanh chóng vặn chặt nắp ống phản ứng, lắc đều.
Đun hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ 1480C ± 30C trong  120 phút.
Làm nguội hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phũng. Chuyển hỗn hợp phản ứng vào bỡnh nún 100 ml, trỏng kỹ bằng nước cất.
Chuẩn độ lượng dư dicromat bằng sắt (II) amoni sunfat (5.4) sử dụng 1 giọt chỉ thị feroin (5.6).
Chú thích 2- Mặc dù lượng feroin thêm vào không có chỉ định, nhưng cần phải cho lượng như nhau cho mỗi lần chuẩn độ. Điểm cuối là thời điểm chuyển màu rừ rệt từ xanh lục sang nõu đỏ, mặc dù mầu xanh lục có thể xuất hiện trở lại sau vài phút.

8.2. Phép thử trắng
Tiến hành hai phép thử trắng song song cho mỗi lần xác định theo quy trỡnh đó mô tả trong 8.1, nhưng thay thế mẫu thử bằng 2,0 ml nước. Cần xem thêm chú thích trong điều 5.
8.3. Thử kiểm chứng
Mỗi lần xác định cần kiểm tra kỹ thuật và độ tinh khiết của hoá chất bằng cách phân tích 2,0 ml dung dịch chuẩn (5.5) theo cựng quy trỡnh tiến hành như với phần mẫu thử.
Nhu cầu oxy lý thuyết của dung dịch này là 500 mg/l, quy trỡnh thử nghiệm đạt yêu cầu nếu kết quả của thử kiểm chứng ít nhất đạt 96% giá trị này.
Thử trắng phải được tiến hành như đó nờu ra trong 8.2
2015-10-27_000112
9.Biểu thị kết quả
9.1. Tính toán
Nhu cầu oxy hoá học COD, tính bằng miligam oxy trên lít, được tính theo công thức:
Trong đó:
VT:     Thể tích dung dịch FAS tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu trắng, ml
Vm:     Thể tích dung dịch FAS tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu thử, ml
N:      Nồng độ của FAS dùng để chuẩn độ
8:       Hệ số đương lượng phân tử gam của oxy, g/đlg
VM:    Thể tích mẫu đem phân tích, ml
K:      Hệ số pha loóng
Kết quả được tính chính xác đến miligam trên lít.
Nếu các giá trị COD dưới 5 mg/l phải ghi trong báo cáo là “< 5 mg/l”.
9.2. Độ tái lập
Số liệu nhận được với một quy trỡnh rất giống nhau thực hiện tại cỏc phũng thớ nghiệm khỏc nhau với cựng mẫu nước thải cho thấy độ lệch chuẩn nhỏ hơn 10 mg/l.
10. Yếu tố cản trở
Phép thử nhạy với clorua. Giảm sự cản trở của clorua (nhưng không loại trừ được hoàn toàn) bằng cách thêm thuỷ ngân (II) sunfat. Chất này cùng với ion clo hỡnh thành phức tan thuỷ ngõn clorua (II). Khi hàm lượng ion clorua vượt quá 1000 mg/l, phải áp dụng một quy trỡnh được cải biên cho phù hợp.
Các hidro cacbon thơm và pyridin bị oxy hoá không đáng kể. Một vài chất hữu cơ dễ bay hơi có thể tránh khỏi sự oxy hoá do bay hơi. Các chất béo mạnh thẳng bị oxy hoá mạnh bởi bạc sunfat-axit sunfuric (5.2).
11. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần phải có các thông tin sau:
a) trích dẫn quy trình này;
b) sự nhận biết chính xác mẫu thử;
c) kết quả, được biểu thị bằng miligam trên lít O2;
d) bất kỳ sự thao tác nào khác với quy trình đó quy định hoặc bất kỳ tình huống nào cụ thể làm ảnh hưởng đến kết quả.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
https://testnhanhcod.blogspot.com/2017/11/test-nhanh-cod-thang-cao-kiem-tra-nhanh.html
Email: aseanlab@htvsci.com

Thứ Tư, 15 tháng 11, 2017

Phương pháp xác định Amoniac NH4+ trong nước thải


Phương pháp xác định Amoniac NH4+ trong nước thải:
Phương pháp 1:

            Nguyên tắc: phản ứng của amoniac, hypochlorite và xúc tác phenol tạo ra hợp chất indophenol có màu xanh đậm, có cực đại hấp thụ tại bước sóng 640 nm.
Description: phan-tich-mau-khi

Hình 1. Đường chuẩn xác định CODCr
            Chuẩn bị dung dịch chuẩn
Chuẩn bị 6 ống nghiệm thuỷ tinh chứa dung dịch phân tích nước thải chuẩn ứng với 6 nồng độ N-NH4+  khác nhau.
            Pha dung dịch chuẩn có nồng độ N-NH4+ 100 mg/L của: cân 0,3821 (g) NH4Cl tinh khiết, hoà tan trong 1 L nước deion ta thu được dung dịch chuẩn có nồng độ N-NH4+  100 mg/L. Pha loãng 100 lần ta thu được dung dịch chuẩn N-NH4+ có nồng độ 1 mg/L.
            Chuẩn bị thuốc thử
            Dung dịch hypochlorite: hoà tan 15 g NaOH hạt, 500 mL NaOCl 0,1% sau đó định mức lên 1000 mL bằng nước deion.
N-NH4+ (mL)
0
1
2
3
4
5
Nước deion (mL)
5
4
3
2
1
0
Dung dịch hypochlorite (mL)
3
3
3
3
3
3
Dung dịch natri nitroprusside (mL)
3
3
3
3
3

3
Nồng độ (mg/L)
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
Độ hấp thụ
0,038
0,150
0,277
0,408
0,514
0,622

Bảng 2 - Pha dung dịch chuẩn amôni và đo ABS
            Dung dịch phenol-natri nitroprusside: hoà tan 5g phenol và 0,025g natri nitroprusside (Na2[Fe(CN)5NO].2H2O) vào nước deion, sau đó định mức lên 500 mL.
            Xây dựng đường chuẩn
            Xây dựng đường chẩn bằng cách trộn dung dịch chuẩn với thuốc thử như  như bảng (2) rồi đem đo độ hấp thụ-ABS ở bước sóng 640 nm. Lưu ý hệ số pha loãng nếu mẫu được pha loãng. Đường chuẩn thu được cho trong hình 2.3.
            Chuẩn bị mẫu phân tích:
-          Pha loãng mẫu bằng nước cất sao cho nồng độ mẫu nằm trong khoảng đường chuẩn (< 1 mg/L) nếu cần thiết.
-          Lấy 5 mL mẫu đã pha loãng vào ống nghiệm, Thêm 3 mL muối phenol-natri prusside vào các ống
-          Lắc 10 giây bằng máy lắc rung Vibrator
-          Thêm vào các ống 3 mL NaOCl (dung dịch có màu hơi xanh)
-          Lắc 30 giây bằng máy lắc rung Vibrator, điều nhiệt ở 30 - 40 oC từ 20 - 30 phút
-          Để ở nhiệt độ phòng rồi đo quang ở bước sóng 640 nm.
            Thiết bị: Đo hấp thụ quang như COD.

Description: duong-chuan-amoni
Hình 3- Đường chuẩn xác định amoni.

 Phương pháp 2:

Sử dụng Packtest WAK-NH4 - Amonia của Nhật Bản để kiểm tra nhanh nồng độ amonia truong nước thải, theo đường link sau:

https://testnhanhkyoritsu.blogspot.com/2017/11/test-thu-amoni-nh4-kiem-tra-nhanh-ham.html


Vui lòng liên hệ:
Huỳnh Phúc Hiển Vinh
Mobile: 0937 937 385
Email: aseanlab@htvsci.com

Peracetic acid là gì – Phương pháp kiểm tra Peracetic acid

Peracetic acid là gì – Phương pháp kiểm tra Peracetic acid

1.    Khái quát Peracetic Acid ( Proxitane15:23 ):
Peracetic Acid, còn được gọi là acid peroxyacetic, là một peroxide hữu cơ và có công thức CH3CO3H . Nó tạo thành một trạng thái cân bằng với Acid acetic (CH3COOH) và hydrogen peroxide (H2O2), như vậy là nếu bạn kết hợp hydrogen peroxide và acid acetic với nhau Peracetic Acid sẽ được hình thành. Peracetic Acid là chất lỏng không màu có mùi nồng cay.
Peracetic Acid là một tác nhân oxy hóa mạnh mẽ, và tìm thấy sử dụng rộng rãi trong y tế và công nghiệp thực phẩm như là một chất khử trùng và khử trùng.
Ứng dụng Peracetic Acid được dùng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất:
-  Trong các dây truyền đóng hộp, chai của các nhà máy bia, nước giải khát, sữa, thủy sản, kem, các trung tâm giết mổ gia súc gia cầm…và ngành công nghiệp thực phẩm nói chung.
-  Trong công nghiệp dược phẩm
-  Trong xưởng sản xuất gelatin và các sản phẩm nuôi cấy vi sinh
-  Trong ngành thú y
-  Trong sản xuất nước đóng bình
-  Trong xử lý nước thải
2.    Các yếu tố có ảnh hưởng đến tác dụng của Peracetic Acid:
- Nồng độ của hóa chất: Khi thay đổi nồng độ của hóa chất thì tác dụng tẩy uế cũng thay đổi, nồng độ càng cao thì tác dụng càng mạnh.
- Thời gian tiếp xúc:  Ở một nồng độ hóa chất nhất định, thời gian tiếp xúc càng lâu thì tác dụng càng nhiều, với nồng độ khác nhau thời gian tiếp xúc càng ngắn hơn với nồng độ cao.
3.    Ưu điểm và khuyết điểm Peracetic Acid :
        Ưu điềm Peracetic Acid:
-Thời gian tiệt khuẩn ngắn (30-45 phút ). Hiệu quả cao.
- Phổ kháng khuẩn rộng, tiêu diệt hầu hết các loại vi khuẩn.
- Dễ dàng hòa tan trong nước
- Tự hủy sau khi sử dụng. Không gây hại môi trường, người sử dụng.
        Khuyết điểm Peracetic Acid:
Nồng độ dễ bị sụt giảm khi để bay hơi ngoài không khí. Vì vậy chỉ pha loãng dung dịch khi sử dụng với lượng cần dùng, ngoài ra cần bảo quản nơi khô ráo thoáng mát
Mùi nồng, cay nên cần trang bị thiết bị bảo hệ lao động ( găn tay, mắt kính ) khi pha dung dịch.
Ăn mòn kim loại: đồng, kẽm, thép. Ngoại trừ inox.
Dung dịch Peracetic Acid khi pha loãng không có tính ổn định cao ( thời hạn sử dụng không quá 24h ).
Vật chứa Peracetic Acid thường là loại can nhựa có đặc tính kỹ thuật phù hợp để chứa hóa chất, tuy nhiên dù có tiêu chuẩn chất lượng áp dụng để chứa Peracetic Acid đặc trưng tchì theo thời gian càng dài vật chứa càng dòn và dễ bị phù khi sản phẩm sinh khí thoát ra không kịp.

Hoặc bạn có thể truy cập vào đường link sau để có thể biết cách test nhanh Peracetic acid:

Huỳnh Phúc Hiển Vinh
Mobile: 0937 937 385
Skype: huynhphuchienvinh
Email: aseanlab@htvsci.com

Test Kyoritsu - Test nhanh Kyoritsu: TEST THỬ COD, KIỂM TRA NHANH HÀM LƯỢNG COD 0-100 ...

Test Kyoritsu - Test nhanh Kyoritsu: TEST THỬ COD, KIỂM TRA NHANH HÀM LƯỢNG COD 0-100 ...: TEST NHANH COD, KIỂM TRA NHANH HÀM LƯỢNG COD  0-100 MG/L . Sản phẩm này cho phép đo nồng độ COD trong các loại mẫu khác nhau bao gồm nước s...

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA PHOSPHATE (PO4)


PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA PHOSPHATE (PO4)

I. GIỚI THIỆU CHUNG 
1. Ý nghĩa môi trường 
Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa, thường gặp ở dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate cao sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh. Đây có thể là nguồn gốc do ô nhiễm nước sinh hoạt, nông nghiệp hoặc nước thải công nghiệp sản xuất bột giặt, chất tẩy rửa hay phân bón. Do đó chỉ tiêu phophate được ứng dụng trong việc kiểm soát mức độ ô nhiễm của dòng nước.
Việc xác định phosphate rất cần thiết trong vận hành các trạm xử lý nước thải và trong nghiên cứu ô nhiễm dòng chảy của nhiều vùng vì hàm lượng phosphate có thể coi như là một chất dinh dưỡng  trong xử lý nước thải.
2. Nguyên tắc
Ở nhiệt độ cao, trong môi trường acid các dạng của phosphate được chuyển về dạng orthophosphate và sẽ phản ứng với ammonium molybdate để phóng thích acid molybdophosphoric, sau đó acid này sẽ kết hợp với SnCl2 tạo màu xanh dương.

PO43- + 12 (NH4)2MoO4 + 24 H+ ® (NH4)3PO4.12MoO3 + 21NH4+ + 12H2O

(NH4)3PO4.12MoO3 + Sn2+ ® Molybdenum + Sn4+  
                                                    (xanh dương)

3.  Các ảnh hưởng

Trong ống mẫu phân tích, tốt nhất sắt không được vượt quá 0,4 mg/l. Hàm lượng silica hòa tan phải dưới 25 mg/l. độ đục cũng là một nguyên nhân tạo khó khăn cho việc xác định. Cromate và tác nhân oxy hóa mạnh như peroxide có thể làm nhạt màu phản ứng. Anh hưởng các chất trên có thể loại bỏ bằng cách thêm 0,1 g acid sulfanilic vào mẫu trước khi thêm molydate.

II. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT

1. Dụng cụ và thiết bị
- Spectrophotometer
- Ống đo độ truyền suốt
- Muỗng múc hóa chất
- Bếp đun
- Erlen
- Bi thủy tinh
- Pipet

2. Hóa chất 
a. Hỗn hợp acid mạnh (strong – acid sodium): cho từ từ 300 ml H2SO4 đậm đặc vào 600 ml nước cất, để nguội. Thêm vào 4,0 ml HNO3 đậm đặc định mức thành 1 lít.
b. Tinh thể ammonium persulfate (NH4)2S2O8 hoặc K2S2O8.
c. Hydroxyt natri NaOH 1N: Cân 4.1667 g NaOH hoà tan bằng nước cất định mức thành 100ml
d. Dung dịch amonium molybdate: hòa tan 25 g (NH4)6Mo7O24.4H2O trong 175 ml nước cất. Cẩn thận thêm 280 ml H2SO4 đậm đặc vào 400 ml nước cất, để nguội. Cho dung dịch molybdate vào định mức thành 1 lít.
e. Dung dịch tin-chloride 2.5%: cân 2,5 g SnCl2¬.2H2O trong 100 ml glycerol. Đun cách thủy và khuấy đến khi tan hoàn toàn.
f. Dung dịch phosphate chuẩn 100 ppm(1,00 ml = 50,0
mg P-PO4): hòa tan 0.2197 g K2HPO4 khan (sấy khô ở 1050C một giờ) trong nước cất và định mức thành 500 ml
g. Dung dịch phosphate sử sụng 1 ppm(1,00 ml = 1
mg P-PO4) : Hút 10 ml dung dịch chuẩn định mức thành 1.000 ml.
h. Ascorbic acid 0.1M: Cân 1.75 g ascorbic acid C6H8O6 và hoà tan với 100 ml nước cất. Bảo quản dung dịch 1 tháng trong tủ lạnh.
i. H2SO4 2,5 M: Hút 69.4 ml dung dịch H2SO4 đậm đặc cho vào 400ml nước cất sau đó định mức thành 500 ml.
j. Potassium antimony tartarte 1mg/ml: Hoà tan 0.137g K(SbO)C6H4O.5H2O với 50ml nước cất. Bảo quản dung dịch trong chai tối và lạnh.
k. Hỗn hợp thuốc thử: Pha từ những chất trên, thể tích pha theo bảng chỉ dẫn sau:


III. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
1. Xác định hàm lượng phosphate bằng phương pháp SnCl2
a. Chuẩn bị mẫu:
- Mẫu lắc đều lấy 50 ml hoặc thể tích phù hợp. Cho vào 0,05 ml (1 giọt) chất chỉ thị phenophthalein. Nếu mẫu có màu thêm từ từ dung dịch sulfuric acid đến khi mất  màu. Sau đó thêm 1 ml dung dịch sulfuric acid và 0,4 g (NH4)¬2S2O8 hoặc 0,5 g K2S2O8.
- Đun khoảng 30 đến 40 phút hoặc thể tích còn khoảng 10 ml. Để nguội thêm vào 1 giọt chất chỉ thị phenolphthalein và trung hòa đến màu hồng nhạt bằng dung dịch  NaOH, định thể tích lại thành 50 ml bằng nước cất.
- Lấy 50 ml mẫu, không có màu và đục, thêm 1 giọt chất chỉ thị phenolphthalein. Nếu mẫu chuyển sang màu hồng, thêm từ từ dung dịch strong acid để mất màu.
- Thêm vào 2,0 ml molybdate và 0,25 ml (5 giọt) tin choliride và lắc đều. Tốc độ và cường độ hiện màu phụ thuộc vào nhiệt độ. Do đó nên giữ loạt dung dịch chuẩn, mẫu và hóa chất ở cùng nhiệt độ (chênh lệch nhau không quá 20C) trong khoảng 20 – 300C.
- Để yên 10 phút (không quá 12 phút) do độ hấp thu bằng máy quang phổ kế ở bước sóng l= 690 nm.

b. Chuẩn bị đường chuẩn:

- Để yên 10 phút (không quá 12 phút) do độ hấp thu bằng máy quang phổ kế ở bước sóng l= 690 nm.

2. Xác định hàm lượng phosphate bằng phương pháp acid ascorbic:
a. Chuẩn bị mẫu:
- Lắc đều mẫu và hút chính xác 20ml mẫu hoặc một thể tích phù hợp cho vào bình định mức 50 ml và thêm 4 ml thuốc thử. Dùng nước cất định mức tới vạch và trộn kỹ.
- Trường hợp mẫu đục hoặc không màu, ta chuẩn bị mẫu trắng bằng hỗn hợp thuốc thử đó với nước cất thay cho molydate
- Để yên 10 phút (không quá 12 phút) do độ hấp thu bằng máy quang phổ kế ở bước sóng l= 690 nm.
b. Chuẩn bị đường chuẩn:

IV. TÍNH TOÁN
Từ loạt dung dịch chuẩn, đo độ hấp thu, vẽ giản đồ A = f(C), sử dụng phương pháp bình phương cực tiểu để lập phương trình y = ax + b. Từ trị số độ hấp thu Am của mẫu, tính nồng độ Cm. Nếu trị số của mẫu vượt quá các trị số của dung dịch chuẩn, phải pha loãng đến nồng độ thích hợp.
* **Ngoài ra chúng ta có thể kiểm tra nhanh nồng độ PO4 trong nước bằng cách sử dụng Packtest Kyoritsu như sau:

 
Blogger Templates